lá và hoa chùm ngây |
• Tên Khoa học: Moringa oleifera hay M. pterygosperma thuộc họ Moringaceae
• Trong nhà Phật gọi là cây Độ Sinh (Tree of Life )
Các nhà khoa học dược nghiên cứu thực vật học, dựa vào hàm lượng dinh dưỡng và nguồn dược liệu quí hiếm , đã không ngần ngại đặt tên cho nó là cây Thần Diệu ( Miracle Tree) .
Nguồn gốc : Cây Chùm Ngây xuất xứ từ vùng Nam Á, có lịch sử hơn 4 ngàn năm , nhưng phổ biến rất nhiều ở cả Châu Á và Châu Phi. Cây Chùm Ngây rất phổ thông ở Ấn Độ và được dân tộc Ấn Độ trân trọng đặt tên là cây Độ Sinh .
bột chùm ngây |
Cây Chùm Ngây ( Moringa Oleifera ) đã có mặt trên 80 quốc gia , những quốc gia tiên tiến sử dụng rộng rãi và đa dạng trong công nghệ dược phẩm, mỹ phẩm, nước giải khát dinh dưỡng và thực phẩm chức năng. Các quốc gia đang phát triển sử dụng Chùm Ngây như dược liệu kỳ diệu kết hợp chữa những bịnh hiểm nghèo, bệnh thông thường và thực phẩm dinh dưỡng.
Các bộ phận của cây chứa nhiều khoáng chất quan trọng , là một nguồn cung cấp chất đạm, vitamins, beta-carotene, acid amin và nhiều hợp chất phenolics. Cây Chùm Ngây, cung cấp một hỗn hợp pha trộn nhiều hợp chất như zeatin, quercetin, beta-sitosterol caffeoylquinic acid và kaempferol , rất hiếm gặp tại các loài cây khác .
Bảng phân tích giá trị dinh dưỡng cây chùm ngây |
Các bộ phận của cây như lá, rễ, hạt, vỏ cây, quả và hoa.. có những hoạt tính như kích thích hoạt động của tim và hệ tuần hoàn, hoạt tính chống u-bướu, hạ nhiệt, chống kinh phong, chống sưng viêm, trị ung loét, chống co giật, lợi tiểu, hạ huyết áp, hạ cholesterol, chống oxy-hóa, trị tiểu đường, bảo vệ gan, kháng sinh và chống nấm.. Cây đã được dùng để trị nhiều bệnh trong Y-học dân gian tại nhiều nước trong vùng Nam Á. (Phytotherapy Research Số 21-2007).
Dinh Dưỡng Lá Cây Chùm Ngây :
Lá moringa giàu dinh dưỡng hiện được hai tổ chức thế giới WHO và FAO xem như là giải pháp ưu việt cho các bà mẹ thiếu sữa và trẻ em suy dinh dưỡng, và là giải pháp lương thực cho thế giới thứ ba.
• Đối với trẻ em từ 1-3 tuổi, cứ ăn 20gr lá tươi moringa là cung ứng 90% Calcium , 100% Vitamin C, Vitamin A, 15% chat sat, 10% chất đạm cần thiết và hàm luợng Potassium , Đồng, …vàVitamin B bổ sung cần thiết cho trẻ .
• Đối với các bà mẹ đang mang thai và cho con bú, chi cần dùng 100gr lá tươi mỗi ngày là đủ bổ sung Calcium , Vitamin C, VitaminA ,Sắt , Đồng, Magnesium, Sulfur, các vitamin B cần thiết trong ngày. :
Cách dùng lá Chùm Ngây :
Rau sống: lá tươi dùng trộn ăn sống như rau xà lách_ Nước sinh tố : xay 20gr lá chung với 2 muỗng cafe sữa, 2 muỗng café đường sữa uống như uống sinh tố_Nấu canh : 100gr lá moringa nấu chung với 50gr thịt bò hoặc heo , hoặc nấu chay với 100gr nấm.
canh chùm ngây |
Dưỡng da từ lá Chùm Ngây :
tại Mỹ và các nước Âu châu, cây Moringa được sử dụng rộng rãi trong công nghê dưỡng da , mỹ phẩm cao cấp.
Cách dùng đơn giản: các bà các cô có thể áp dụng ngay: giã nhuyễn 20gr lá, để không hoăc trộn với dầu lấy từ hat Moringa thoa đắp 2 lần, mỗi lần 7 phút, trong một ngày , trong một tuần sẽ thấy hiệu nghiệm. (kinh nghiệm)
( lưu ý : không nên ủ đắp trên da mặt quá lâu trên 10 phút )
Lọc nước với hạt cây Chùm Ngây :
Hạt Chùm Ngây có chứa một số hợp chất “đa điện giải” (polyelectrolytes) tự nhiên có thể dùng làm chất kết tủa để làm trong nước.Kết quả thử nghiệm lọc nước : Nước đục (độ đục 15-25 NTU, chứa các vi khuẩn tạp 280-500 cfu ml(-1), khuẩn coli từ phân 280-500 MPN 100 ml(-1). Dùng hạt Chùm Ngây làm chất tạo trầm lắng và kết tụ, đưa đến kết quả rất tốt (độ đục còn 0.3-1.5 NTU; vi khuẩn tạp còn 5-20 cfu; và khuẩn coli còn 5-10 MPN..) Phương pháp lọc này rất hữu dụng tại các vùng nông thôn của các nước nghèo..và được áp dụng khá rộng rãi tại Ấn độ (Journal of Water and Health Số 3-2005).
hạt chùm ngây |
Cây thuộc loại đại mộc, có thể mọc cao 5 đến10m. Lá kép (có thể đến 3 lần= triple-pinnate) dài 30 - 60 cm, hình lông chim, màu xanh mốc; lá chét dài 12 - 20 mm hình trứng, mọc đối có 6 - 9 đôi. Hoa trắng, có cuống, hình dạng giống hoa đậu, mọc thành chùy ở nách lá, có lông tơ. Quả dạng nang treo, dài 25 - 30cm, ngang 2 cm, có 3 cạnh, chỗ có hạt hơi gồ lên, dọc theo quả có khía rãnh. Hạt màu đen, tròn có 3 cạnh, lớn cỡ hạt đậu Hòa Lan. Cây trổ hoa vào các tháng 1 – 2.
trái chùm ngây |
Thành phần hóa học:
•Rễ chứa : Glucosinolates như 4-(alpha-L-rhamnosyloxy)benzyl glucosinolate (chừng 1%) sau khi chịu tác động của myrosinase, sẽ cho 4-(alpha-L-rhamnosyloxy)benzyl isothiocyanate. Glucotropaeolin (chừng 0.05%) sẽ cho benzylisothiocyanate.
• Hạt chứa : Glucosinolates ( như trong rễ) : có thể lên đến 9% sau khi hạt đã được khử chất béo.Các acid loại phenol carboxylic như 1-beta-D-glucosyl-2,6-dimethyl benzoate.Dầu béo (20-50%) : phần chính gồm các acid béo như oleic acid (60-70%), palmitic acid (3-12%), stearic acid (3-12%) và các acid béo khác như behenic acid, eicosanoic và lignoceric acid..
• Lá chứa: Các hợp chất loại flanonoids và phenolic như kaempferol 3-O-alpha-rhamnoside, kaempferol, syringic acid, gallic acid, rutin, quercetin 3-O-beta-glucoside. Các flavonol glycosides được xác định đều thuộc nhóm kaempferide nối kết với các rhamnoside hay glucoside.
Bảng phân tích hàm lượng dinh dưỡng của quả, lá tươi và bột khô của lá cây Chùm Ngây theo báo cáo ngày 17/7/1998 của Campden and Chorleywood Food Research Association in Conjunction.
http://www.moringatree.co.za/analysis.html
BẢNG
PHÂN TÍCH HÀM LƯỢNG DINH DƯỠNG CỦA MORINGA
|
||||
STT
|
THÀNH PHẦN DINH DƯỠNG/100gr
|
TRÁI TƯƠI
|
LÁ TƯƠI
|
BỘT LÁ KHÔ
|
01
|
Water ( nước ) %
|
86,9 %
|
75,0 %
|
7,5 %
|
02
|
calories
|
26
|
92
|
205
|
03
|
Protein ( g )
|
2,5
|
6,7
|
27,1
|
04
|
Fat ( g ) ( chất béo )
|
0,1
|
1,7
|
2,3
|
05
|
Carbohydrate ( g )
|
3,7
|
13,4
|
38,2
|
06
|
Fiber ( g ) ( chất xơ )
|
4,8
|
0,9
|
19,2
|
07
|
Minerals ( g ) ( chất khoáng )
|
2,0
|
2,3
|
_
|
08
|
Ca ( mg )
|
30
|
440
|
2003
|
09
|
Mg ( mg )
|
24
|
25
|
368
|
10
|
P ( mg )
|
110
|
70
|
204
|
11
|
K ( mg )
|
259
|
259
|
1324
|
12
|
Cu ( mg )
|
3,1
|
1,1
|
0,054
|
13
|
Fe ( mg )
|
5,3
|
7,0
|
28,2
|
14
|
S ( g )
|
137
|
137
|
870
|
15
|
Oxalic acid ( mg )
|
10
|
101
|
1,6
|
16
|
Vitamin A - Beta Carotene ( mg )
|
0,11
|
6,8
|
1,6
|
17
|
Vitamin B - choline ( mg )
|
423
|
423
|
-
|
18
|
Vitamin B1 - thiamin ( mg )
|
0,05
|
0,21
|
2,64
|
19
|
Vitamin B2 - Riboflavin ( mg )
|
0,07
|
0,05
|
20,5
|
20
|
Vitamin B3 - nicotinic acid ( mg )
|
0,2
|
0,8
|
8,2
|
21
|
Vitamin C - ascorbic acid ( mg )
|
120
|
220
|
17,3
|
22
|
Vitamin E - tocopherol acetate
|
-
|
-
|
113
|
23
|
Arginine ( g/16gN )
|
3,66
|
6,0
|
1,33 %
|
24
|
Histidine ( g/16gN )
|
1,1
|
2,1
|
0,61%
|
25
|
Lysine ( g/16gN )
|
1,5
|
4,3
|
1,32%
|
26
|
Tryptophan ( g/16gN )
|
0,8
|
1,9
|
0,43%
|
27
|
Phenylanaline ( g/16gN )
|
4,3
|
6,4
|
1,39 %
|
28
|
Methionine ( g/16gN )
|
1,4
|
2,0
|
0,35%
|
29
|
Threonine ( g/16gN )
|
3,9
|
4,9
|
1,19 %
|
30
|
Leucine ( g/16gN )
|
6,5
|
9,3
|
1,95%
|
31
|
Isoleucine ( g/16gN )
|
4,4
|
6,3
|
0,83%
|
32
|
Valine ( g/16gN )
|
5,4
|
7,1
|
1,06%
|
so sánh hàm lượng |
- Vitamin C 7 lần nhiều hơn trái Cam
- Vitamin C tăng cường hệ thống miễn nhiễm trong cơ thể và chữa trị những chứng bệnh lây lan như cảm cúm.
- Vitamin A 4 lần nhiều hơn Cà-rốt
- Vitamin A hoạt động như một tấm khiên chống lại những chứng bệnh về mắt , da và tim , đồng thời ngăn ngừa tiêu chảy và những chứng bệnh thông thường khác..
- Calcium 4 lần nhiều hơn sữa
- Calcium bồi bổ cho xương và răng, giúp ngăn ngừa chứng loãng xương..
- Chất sắt 3 lần so với cải bó xôi
- Chất Sắt là một chất cần thiết đóng vai trò quan trọng trong việc truyền dẫn Oxy trong máu đến tất cả bộ phận trong cơ thể..
- Chất đạm (protein) 2 lần nhiều hơn Ya-ua
- Chất Đạm là những chất xây dựng tế bào cho cơ thể, nó được làm ra từ at-xit A-min, thông thường at-xit A-min chỉ có những sản phẩm từ động vật như thịt trứng, sữa… kỳ lạ thay lá Chùm Ngây có chứa những At-xít Amin cần thiết đó.
- Potassium 3 lần nhiều hơn trái chuối
- Potassium là chất cần thiết cho óc và hệ thần kinh .